07 Tháng 08

Phòng Thí nghiệm Trọng điểm Quốc gia về Động lực học Sông biển (KLORCE) thuộc Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam đã được thành lập từ năm 2008. Phòng thí nghiệm này đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu và phát triển công nghệ cho lĩnh vực thủy lợi, đặc biệt là nghiên cứu động lực học sông biển, nhằm hỗ trợ cho sự phát triển bền vững của lĩnh vực giao thông tại Việt Nam.

1. Chức năng và Nhiệm vụ của Phòng Thí nghiệm

1.1. Nghiên cứu khoa học

Phòng Thí nghiệm Trọng điểm Quốc gia về Động lực học Sông biển thực hiện các nghiên cứu khoa học với các mục tiêu sau:

  • Nghiên cứu cơ bản:
    • Tiến hành các cuộc nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm nhằm hiểu rõ hơn về động lực học của sông ngòi và ven biển.
    • Phát triển các mô hình toán học và mô hình vật lý để mô phỏng các hiện tượng liên quan đến dòng chảy, sóng và tác động của chúng đến môi trường.
  • Nghiên cứu ứng dụng:
    • Tập trung vào việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào thực tế, từ đó đề xuất các giải pháp hỗ trợ quản lý tài nguyên nước và sử dụng đất.
    • Tham gia vào các nghiên cứu về ứng phó với biến đổi khí hậu và thiên tai, đưa ra các biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu tác động.

1.2. Đào tạo và hợp tác

Phòng Thí nghiệm trọng điểm (TNTĐ) thực hiện vai trò quan trọng trong việc đào tạo và hợp tác quốc tế:

  • Đào tạo sau đại học:
    • Hỗ trợ các chương trình thạc sĩ và tiến sĩ trong những lĩnh vực nghiên cứu liên quan, nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho sinh viên và nghiên cứu sinh.
    • Cung cấp các khóa tập huấn, hội thảo và hội thảo tọa đàm để chia sẻ thông tin mới nhất trong lĩnh vực động lực học sông biển, từ đó phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
  • Hợp tác quốc tế:
    • Thiết lập quan hệ đối tác với các tổ chức nghiên cứu, trường đại học và viện chuyên ngành trong và ngoài nước để chia sẻ kiến thức và công nghệ.
    • Tham gia vào các dự án nghiên cứu quốc tế, góp phần vào việc phát triển công nghệ xanh và bền vững trong quản lý tài nguyên nước.

1.3. Tư vấn và phát triển

Phòng TNTĐ cung cấp dịch vụ tư vấn có giá trị cho các dự án liên quan đến thủy lợi, giao thông và bảo vệ môi trường:

  • Dịch vụ tư vấn cho dự án thủy lợi:
    • Tư vấn thiết kế và xây dựng các công trình thủy lợi nhằm bảo vệ, khai thác và phát triển tài nguyên nước hiệu quả.
    • Tham gia thẩm định và giám sát các dự án thủy lợi để đảm bảo chất lượng và tính hiệu quả trong sử dụng.
  • Tư vấn cho chuyển đổi giao thông:
    • Hỗ trợ các cơ quan, tổ chức trong việc quy hoạch và phát triển hệ thống giao thông ven sông và cửa biển, đảm bảo an toàn và bảo vệ môi trường.
    • Đề xuất những giải pháp xanh cho giao thông, khi triển khai các trạm sạc xe điện để phát triển giao thông sạch và bền vững.
  • Phát triển công nghệ:
    • Nghiên cứu, phát triển và chuyển giao công nghệ trong việc quản lý tài nguyên nước, giảm nhẹ thiên tai và tăng cường khả năng phục hồi của cộng đồng.
    • Đưa ra các chương trình tiên tiến về công nghệ viễn thám và tự động hóa phục vụ cho việc theo dõi và quản lý các hiện tượng tự nhiên, từ đó đưa ra các phản ứng kịp thời.

Phòng Thí nghiệm Trọng điểm Quốc gia về Động lực học Sông biển

2. Đóng góp cho Giao thông Xanh

2.1. Nhiệm vụ của Phòng TNTĐ trong phát triển Giao thông Xanh

Phòng Thí nghiệm Trọng điểm Quốc gia về Động lực học Sông biển (TNTĐ) xác định đây là một trong những ưu tiên hàng đầu trong sứ mệnh của mình. Với nhiệm vụ nghiên cứu và phát triển công nghệ, Phòng TNTĐ đã thực hiện các nghiên cứu và ứng dụng nhằm hướng đến việc phát triển một hệ thống giao thông bền vững.

2.2. Nghiên cứu và phát triển Giải pháp công nghệ

Phòng TNTĐ đang tích cực nghiên cứu các giải pháp công nghệ mới, nhằm tối ưu hóa quy trình giao thông và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường, bao gồm:

  • Phân tích dữ liệu và mô hình hóa: Sử dụng công nghệ mô phỏng và phân tích dữ liệu để dự đoán cách mà các phương tiện vận tải hoạt động trong các điều kiện khác nhau. Điều này cho phép tối ưu hóa thiết kế và cách thức hoạt động của hệ thống giao thông.
  • Hệ thống giao thông thông minh: Phát triển các công nghệ như cảm biến và Internet vạn vật (IoT) để giám sát và quản lý lưu lượng giao thông, từ đó cải thiện hiệu quả sử dụng năng lượng và thời gian di chuyển.

2.3. Hỗ trợ quy hoạch Hệ thống giao thông bền vững

Phòng TNTĐ không chỉ dừng lại ở nghiên cứu mà còn tham gia vào việc lập quy hoạch cho hệ thống giao thông xanh. Các hoạt động bao gồm:

  • Chủ động tham gia các quy hoạch giao thông: Phòng TNTĐ có vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho các cơ quan nhà nước trong việc phát triển quy hoạch và chiến lược giao thông, để đảm bảo tính bền vững và hiệu quả.
  • Phát triển hạ tầng xanh: Hỗ trợ thiết kế và xây dựng hạ tầng giao thông bền vững như đường dành riêng cho phương tiện xe điện, tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng xe điện trong các hoạt động hàng ngày.

S. Touch | Phòng Thí nghiệm Trọng điểm Quốc gia về Động lực học Sông biển - Điểm tựa cho Giao thông Xanh tại Việt Nam

2.4. Phát triển hạ tầng trạm sạc xe điện

Một trong những lĩnh vực quan trọng mà Phòng TNTĐ đã tập trung là phát triển hạ tầng trạm sạc cho xe điện. Sự quan tâm của Phòng TNTĐ đối với hạ tầng này có một số hợp điểm quan trọng:

  • Đảm bảo sự sẵn sàng cho xe điện: Việc phát triển trạm sạc xe điện sẽ giúp giảm bớt lo ngại về sự sẵn có của nhiên liệu cho xe điện, qua đó khuyến khích người dân chuyển sang sử dụng phương tiện này.
  • Ứng dụng công nghệ xanh: Sử dụng năng lượng tái tạo để cung cấp điện cho các trạm sạc sẽ giúp giảm thiểu lượng khí thải carbon và dần dần xây dựng một hệ thống giao thông an toàn và bền vững.

2.5. Lợi ích kinh tế và môi trường

Việc đầu tư vào công nghệ và cơ sở hạ tầng cho giao thông xanh không chỉ mang lại lợi ích cho môi trường mà còn cho nền kinh tế:

  • Giảm thiểu ô nhiễm: Việc chuyển sang giao thông xanh sẽ góp phần lớn vào việc giảm thiểu ô nhiễm không khí và cải thiện sức khỏe cộng đồng.
  • Giảm chi phí năng lượng: Công nghệ xe điện và trạm sạc giúp giảm chi phí tiêu thụ năng lượng cho người dùng và cả xã hội.
  • Thúc đẩy phát triển kinh tế xanh: Việc phát triển giao thông xanh sẽ mở ra nhiều cơ hội việc làm mới trong lĩnh vực công nghệ xanh và bảo vệ môi trường.

2.6. Hướng đi trong tương lai

Phòng TNTĐ cam kết sẽ tiếp tục cải tiến và phát triển các giải pháp kết nối giao thông xanh và hạ tầng trạm sạc xe điện, góp phần hiện thực hóa chiến lược phát triển bền vững của đất nước.

Phòng Thí nghiệm Trọng điểm Quốc gia về Động lực học Sông biển

3. Tính đổi mới của Phòng thí nghiệm

3.1. Ứng dụng Công nghệ viễn thám

Phòng Thí nghiệm Trọng điểm Quốc gia về Động lực học Sông biển (TNTĐ) đã áp dụng công nghệ viễn thám trong việc nghiên cứu và quan sát các hiện tượng tự nhiên liên quan đến sông biển.

  • Giám sát Tài nguyên Nước: Việc sử dụng các thiết bị như drone và vệ tinh giúp theo dõi sự thay đổi của mực nước sông, chất lượng nước và các yếu tố khác liên quan đến tài nguyên nước. Những thông tin này không chỉ hỗ trợ trong việc quản lý tài nguyên hiệu quả mà còn tạo điều kiện cho việc dự đoán các hiện tượng thiên nhiên như lũ lụt.
  • Phân tích dữ liệu: Công nghệ viễn thám cho phép thu thập dữ liệu lớn từ nhiều nguồn khác nhau, giúp các nhà khoa học phân tích sâu hơn về các xu hướng và hiện tượng, từ đó đưa ra các giải pháp thiết thực.

3.2. Tự động hóa Quy trình nghiên cứu

Phòng TNTĐ cũng đã triển khai các công nghệ tự động hóa để nâng cao hiệu quả trong quá trình nghiên cứu và thử nghiệm.

  • Thiết bị Tự động: Sử dụng các thiết bị tự động trong thí nghiệm thủy lực, cho phép thực hiện các phép thử nghiệm trong thời gian ngắn với độ chính xác cao. Điều này không chỉ tiết kiệm chi phí mà còn giảm thiểu sai sót do yếu tố con người.
  • Phần mềm Quản lý dữ liệu: Hệ thống tự động hóa giúp lưu trữ và phân tích dữ liệu một cách tối ưu, tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi thông tin giữa các nhóm nghiên cứu và mang lại cái nhìn tổng quát hơn về các dự án.

S. Touch | Phòng Thí nghiệm Trọng điểm Quốc gia về Động lực học Sông biển - Điểm tựa cho Giao thông Xanh tại Việt Nam

3.3. Các kỹ thuật hiện đại

Chuyển đổi công nghệ và áp dụng các phương pháp nghiên cứu hiện đại là điểm mạnh của Phòng TNTĐ.

  • Mô hình Thủy lực Số: Sử dụng các mô hình số hóa để dự đoán và mô phỏng các tình huống khác nhau trong quản lý sông biển, bao gồm các hiện tượng như lũ lụt và xói mòn. Những mô hình này giúp tối ưu hóa thiết kế các công trình thủy lợi và các hạ tầng giao thông liên quan.
  • Nghiên cứu Chất lượng Nước: Áp dụng các kỹ thuật phân tích hóa học hiện đại trong việc kiểm tra và đánh giá chất lượng nước. Từ đó, có thể phát hiện sớm các vấn đề ô nhiễm và đề xuất biện pháp phòng ngừa hiệu quả.

3.4. Ứng dụng vào hệ thống Trạm sạc xe điện

Các kết quả nghiên cứu từ phòng TNTĐ không chỉ dừng lại ở lĩnh vực thủy lợi mà còn có thể ứng dụng vào việc thiết kế hệ thống trạm sạc xe điện.

  • Thiết kế Trạm sạc thông minh: Dựa trên dữ liệu thu thập được từ công nghệ viễn thám và mô hình thủy lực, các trạm sạc này có thể được bố trí tại các vị trí tối ưu nhất, đảm bảo khả năng tiếp cận và hiệu quả cho người dùng xe điện.
  • Kết nối Hệ thống giao thông: Một trạm sạc xe điện không chỉ đơn thuần là điểm sạc mà còn có thể được thiết kế để tương tác với cùng hệ thống giao thông thông minh hơn, như các hệ thống giám sát và điều khiển giao thông, đảm bảo năng suất cao hơn cho toàn bộ mạng lưới giao thông.

Phòng Thí nghiệm Trọng điểm Quốc gia về Động lực học Sông biển

4. Cập nhật Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Trạm sạc xe điện

Từ ngày 15/06/2025, Việt Nam sẽ chính thức áp dụng QCVN xxx:2025/BKHCN về trạm sạc xe điện. Quy chuẩn này sẽ tạo ra một khung pháp lý rõ ràng cho các hạ tầng giao thông xanh, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành giao thông trong nước.

  • Đối tượng áp dụng: Quy chuẩn này áp dụng cho:
    • Trạm sạc EV có điện áp cấp đến 1000 VAC hoặc 1500 VDC.
    • Hệ thống sạc từ lưới điện hoặc lưu trữ năng lượng tại chỗ (bình ắc-quy, pin).
    • Phạm vi: Xe điện thuần (EV) và hybrid sạc ngoài (PHEV).
    • Mã HS cho các trạm sạc xe điện là: 85044090.
  • Yêu cầu kỹ thuật chính: QCVN xxx:2025/BKHCN đưa ra một loạt yêu cầu kỹ thuật nhằm đảm bảo an toàn cho trạm sạc xe điện. Các yêu cầu này bao gồm:
    • Tiêu chuẩn an toàn điện: Điều 8 đến điều 12 của TCVN 13078-1:2020 (IEC 61851-1:2017).
    • Các tiêu chí về EMC (nhiễu điện từ): Điều 5 và điều 6 của TCVN 13078-21-2 (IEC 61851-21-2:2018).
    • Yêu cầu viễn thông: Điều 7 của TCVN 13078-1:2020.
    • Các bộ sạc DC: Tuân thủ bổ sung TCVN 13078-23:2020 (IEC 61851-23:2014).
  • Danh mục miễn trừ: Một số loại trạm sạc sẽ không nằm trong phạm vi điều chỉnh của quy chuẩn này, bao gồm:
    • Các thiết bị sạc không dây, sạc cho xe buýt, tổ hợp xe tải nặng, phương tiện đường sắt.
    • Thiết bị trên xe (on-board charger), sạc RESS không dùng điện.
    • Cơ sở hạ tầng lưới điện cung cấp cho trạm sạc EV.

Việc ban hành QCVN xxx:2025/BKHCN mở ra cơ hội hợp tác sâu rộng giữa Phòng Thí nghiệm Trọng điểm Quốc gia về Động lực học Sông biển và S.TOUCH trong các lĩnh vực thiết kế, lập kế hoạch, và giám sát chất lượng trạm sạc xe điện. Mối quan hệ hợp tác này không chỉ đảm bảo tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật mới nhất mà còn tối ưu hóa hiệu quả vận hành và chi phí năng lượng. Hơn nữa, nó sẽ thúc đẩy nhanh chóng quá trình chuyển đổi sang giao thông xanh, góp phần bảo vệ môi trường và xây dựng một tương lai bền vững cho Việt Nam.

S. Touch | Phòng Thí nghiệm Trọng điểm Quốc gia về Động lực học Sông biển - Điểm tựa cho Giao thông Xanh tại Việt Nam

Kết lại

Việc kết nối và hợp tác giữa Phòng Thí nghiệm Trọng điểm Quốc gia về Động lực học Sông biển và S.TOUCH trong phát triển trạm sạc xe điện không chỉ mang lại lợi ích về mặt thương mại mà còn tạo ra những bước tiến quan trọng trong việc xây dựng một hệ thống giao thông bền vững tại Việt Nam.

Sự hợp tác này sẽ tận dụng thế mạnh công nghệ của S.TOUCH trong lĩnh vực sạc điện cho xe ô tô điện, xe máy điện kết hợp với chuyên môn của Phòng TNTĐ trong nghiên cứu động lực học sông biển và quản lý nguồn nước. Nhờ đó, các dự án sẽ được triển khai một cách hiệu quả hơn, từ quy hoạch trạm sạc đến việc đảm bảo an toàn cho công trình giao thông.

Quan trọng hơn, sự phát triển của trạm sạc xe điện sẽ thúc đẩy việc áp dụng năng lượng tái tạo trong giao thông. Khi người tiêu dùng có thể tiếp cận với các trạm sạc thuận tiện, an toàn và tin cậy, họ sẽ có nhiều động lực hơn để chuyển sang sử dụng xe điện. Điều này không chỉ giảm thiểu ô nhiễm môi trường mà còn giảm gánh nặng năng lượng cho xã hội.

Hơn nữa, sự kết nối này còn đóng góp vào mục tiêu chung của Chính phủ trong việc thúc đẩy giao thông xanh và hành động vì một tương lai bền vững cho cộng đồng. Bằng cách phát triển trạm sạc xe điện tại những địa điểm chiến lược, Phòng TNTĐ và S.TOUCH không chỉ đóng góp vào sự tiến bộ của công nghệ mà còn nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân bằng việc tạo ra môi trường sống trong lành hơn.

Sự hợp tác giữa Phòng Thí nghiệm Trọng điểm Quốc gia về Động lực học Sông biển và S.TOUCH là bước đi vững chắc trong việc hiện thực hóa các giải pháp giao thông xanh, mở ra cơ hội cho mô hình phát triển bền vững và bảo vệ môi trường cho các thế hệ tương lai./.

Theo https://stouch.vn/